Trang chủ

/

Tin tức

/

Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ

Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ

Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ năm 2025 cần lưu ý gì? TOP dịch vụ kế toán thấy rằng nhiều doanh nghiệp làm chưa đúng. Hãy Xem hết Quy đinh, Tài khoản và cách ghi nhận chi phí liên quan đến tỷ giá xem bạn làm đã đúng chưa?

Quy định và Nguyên tắc Kế toán về Tỷ giá Cuối kỳ

Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ là 1 việc quan trọng cần thực hiện trong cả 3 giai đoạn: Đầu kỳ, Phát sinh và cuối kỳ. Cùng TOP dịch vụ kế toán tổng hợp cơ sở pháp lý, Thông tu hướng dẫn cụ thể để có cái nhìn đầy đủ nhất ngay sau đây:

Cơ sở Pháp lý Hiện hành

Việc Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ dựa trên chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn mà kế toán – Dịch vụ kế toán & Doanh nghiệp cần biết, cụ thể như sau:

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10) được ban hành nhằm thiết lập các nguyên tắc và hướng dẫn kế toán đối với các tác động phát sinh từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái khi doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc hoạt động ở nước ngoài.

  • Mục tiêu chính của chuẩn mực này là đảm bảo sự nhất quán trong việc ghi nhận và báo cáo các biến động tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
  • VAS 10 quy định rõ ràng về ba giai đoạn quan trọng trong kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ: ghi nhận ban đầu, báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán, và ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái.
  • Một nguyên tắc cơ bản của VAS 10 là doanh nghiệp phải sử dụng Đồng Việt Nam (VND) làm đơn vị tiền tệ kế toán. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuyển đổi mọi giao dịch ngoại tệ sang VND để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ Kế toán Doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (e.g., Thông tư 53/2016/TT-BTC): Hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Chế độ Kế toán Doanh nghiệp, bao gồm cả các quy định liên quan đến kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và đánh giá chênh lệch tỷ giá.

  • Thông tư này quy định rằng mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bao gồm cả các giao dịch bằng ngoại tệ, phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam. Do đó, việc hiểu và áp dụng đúng các quy định về hạch toán chênh lệch tỷ giá theo Thông tư 200 là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến ngoại tệ.  
  • Thông tư 200 định nghĩa chênh lệch tỷ giá hối đoái là sự khác biệt phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một lượng ngoại tệ sang VND theo các tỷ giá khác nhau. Chênh lệch tỷ giá chủ yếu phát sinh trong ba trường hợp: mua bán, trao đổi hoặc thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ kế toán; đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính; và chuyển đổi báo cáo tài chính được lập bằng ngoại tệ sang VND.  
  • Để cụ thể hóa các hướng dẫn trong Thông tư 200, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 53/2016/TT-BTC: quy định liên quan đến việc ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái và làm rõ thời điểm ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ.

Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ: Không được tính vào chi phí / Lợi nhuận khi tính thuế TNDN

Có thể bạn quan tâm: Hạch toán lệ phí đường bộ

Nguyên tắc Kế toán Cơ bản

Dựa trên các quy định trên (Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 53/2016/TT-BTC) Các kế toán có thể thấy được sự cần thiết của Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ. Vậy hãy cùng TOP dịch vụ kế toán đi sâu vào nguyên tắc kế toán cớ bản và các bước thực hiện.

Ghi nhận ban đầu các giao dịch bằng ngoại tệ

Theo VAS 10 và Thông tư 200, nguyên tắc cơ bản để ghi nhận ban đầu các giao dịch bằng ngoại tệ là sử dụng tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.

Tỷ giá này thường là tỷ giá giao dịch thực tế, tức là tỷ giá mua hoặc bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

Việc sử dụng tỷ giá tại ngày giao dịch giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá trị của giao dịch ngoại tệ theo đơn vị tiền tệ kế toán tại thời điểm phát sinh. Thông tư 200 cung cấp các hướng dẫn cụ thể về cách hạch toán các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ, thanh toán nợ, thu tiền bằng ngoại tệ, trong đó đều nhấn mạnh việc sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch. Điều này đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận theo giá trị lịch sử của chúng trong Đồng Việt Nam.

Việc ghi nhận ban đầu các giao dịch bằng ngoại tệ chỉ đúng tại thời điểm phát sinh nhưng chưa chắc đúng tại thời điểm cuối kỳ, Do vậy cần Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ sao cho đúng chuẩn mực kế toán.

Nguyên tắc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ theo VAS 10 và Thông tư 200 quy định rằng: các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán. Mục đích của việc đánh giá lại này là để phản ánh giá trị hiện tại của các tài sản và nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái đang có hiệu lực.  

Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Nếu tỷ giá hối đoái tăng so với thời điểm ghi nhận ban đầu, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi tỷ giá (doanh thu hoạt động tài chính). Ngược lại, nếu tỷ giá giảm, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lỗ tỷ giá (chi phí tài chính).  

Thông tư 200 hướng dẫn sử dụng tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” để theo dõi các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại. Cuối kỳ kế toán, số dư của tài khoản 413 (nếu có) sẽ được kết chuyển vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) nếu là lãi, hoặc vào tài khoản chi phí tài chính (TK 635) nếu là lỗ.

Khi Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ Nhiều kế toán vẫn chưa phân biệt được khi nào nên sử dụng các tài khoản: 413, 515, 635 … Nếu bạn vẫn muốn tìm hiểu chuyên sâu hãy xem => Cách định khoản Kế Toán cơ bản

đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ – TOP dịch vụ kế toán

Chi phí chênh lệch Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ Không được Trừ khi Tính Thuế TNDN

Quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung (e.g., Thông tư 96/2015/TT-BTC): Khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), không phải mọi chi phí kế toán đều được trừ. Thông tư 78/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đặc biệt là Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định rõ các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN.

  • Điều này có nghĩa là, khi Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ nếu doanh nghiệp phát sinh lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu bằng ngoại tệ vào cuối kỳ kế toán, khoản lỗ này sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Ngược lại, lãi chênh lệch tỷ giá do Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ các khoản mục này cũng không được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.  
  • Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định về thuế TNDN, doanh nghiệp cần theo dõi và hạch toán riêng biệt các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại (Tài khoản 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái) các loại tài sản và nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
  • Khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN, các khoản lỗ tỷ giá không được trừ từ việc đánh giá lại tiền mặt, tiền gửi và các khoản phải thu bằng ngoại tệ cần được điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế.  

Như vậy các bạn đã hiểu lý do tại sao đã có 515 và 635 rồi mà vẫn phải hạch toán qua tài khoản 413 khi Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ chưa? Khi cần Dịch vụ kế toán hãy tìm ngay trên TOPdichvuketoan.vn => nơi có đầy đủ danh sách công ty kế toán theo từng tỉnh thành trên toàn quốc.

Hướng dẫn Đánh giá Chênh lệch Tỷ giá Cuối kỳ

Các tài khoản cần đánh giá chênh lệch tỷ giá

Bước đầu tiên khi Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ là phải biết được tài khoản nào cần đánh giá để có thể kiểm tra? Hãy cùng TOP dịch vụ kế toán tìm hiểu ngay sau đây.

Khái niệm khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ

Khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được định nghĩa là các tài sản có quyền nhận hoặc các khoản nợ phải trả bằng một lượng ngoại tệ cố định hoặc có thể xác định được. Đặc điểm quan trọng của các khoản mục này là giá trị của chúng không thay đổi theo biến động của tỷ giá hối đoái về mặt số lượng ngoại tệ, mà chỉ thay đổi khi quy đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán. Do vậy, cần Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ để phản ánh đúng giá trị của chúng tại thời điểm cuối năm.

Liệt kê các tài khoản cụ thể

Dựa trên Thông tư 200 và các chuẩn mực kế toán hiện hành, các tài khoản sau đây thường được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và cần được Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (nếu có phát sinh):

  • Tài khoản 1112: Tiền mặt bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 1122: Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 121, 221, 222: Các khoản cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 128: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 131: Các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 136: Các khoản phải thu nội bộ bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 138: Các khoản phải thu khác bằng ngoại tệ  
  • Tài khoản 228: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 244: Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 331: Các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 336: Các khoản phải trả nội bộ bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 338: Các khoản phải trả khác bằng ngoại tệ
  • Tài khoản 341: Các khoản vay bằng ngoại tệ (TK 341)   
  • Tài khoản 338: Các khoản nhận ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ phải hoàn trả

Nếu các tài khoản này không có ngoại tệ thì không cần Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ.

Thời điểm Đánh giá Chênh lệch Tỷ giá

Đánh giá định kỳ

Theo quy định tại Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC, doanh nghiệp có thể thực hiện việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ một cách định kỳ, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

  • Đặc biệt, đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ mà số dư nguyên tệ đã được thanh toán hết trong kỳ, doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) của kỳ báo cáo.
  • Việc đánh giá định kỳ này giúp doanh nghiệp theo dõi sát sao hơn ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến tình hình tài chính của mình.  

Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính (cuối kỳ kế toán, cuối năm tài chính)

Thời điểm bắt buộc để đánh giá lại tất cả các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là khi lập Báo cáo tài chính, bao gồm cả cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm) và cuối năm tài chính. Do vậy cần Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ để phản ánh đúng giá trị tài sản, Nguồn vốn của công ty.

  • Việc đánh giá lại này nhằm mục đích đảm bảo rằng các số liệu trên Báo cáo tài chính phản ánh giá trị hợp lý của các tài sản và nợ phải trả có gốc ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.  
  • Tỷ giá hối đoái được sử dụng để đánh giá lại là tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Thông thường, đối với các khoản mục tài sản tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải thu), tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên giao dịch được sử dụng. Đối với các khoản mục nợ phải trả, tỷ giá mua vào của ngân hàng thường được áp dụng.
  • Doanh nghiệp cần lựa chọn và áp dụng nhất quán một loại tỷ giá cho từng loại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.  
DICH VU KE TOAN BINH DUONG
Đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ – TOP dịch vụ kế toán

Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ kế toán tại nhà

Ví dụ về đánh giá chênh lệch tỷ giá

Bài tập đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ

Tình huống: Công ty TOP dịch vụ kế toán có số dư tiền gửi ngân hàng bằng USD tại ngày 30/09/2025 là 10.000 USD. Tỷ giá USD/VND tại ngày 01/07/2025 là 23.500 VND/USD. Trong quý 3/2025, công ty có các giao dịch thu và chi bằng USD như sau:

  • 15/07/2025: Thu từ khách hàng 5.000 USD, tỷ giá 23.600 VND/USD.
  • 25/08/2025: Thanh toán cho nhà cung cấp 2.000 USD, tỷ giá 23.700 VND/USD.
  • Tỷ giá USD/VND tại ngày 30/09/2025 là 23.800 VND/USD.

Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

  • Số dư USD đầu kỳ: 10.000 USD x 23.500 VND/USD = 235.000.000 VND
  • Thu trong kỳ: 5.000 USD x 23.600 VND/USD = 118.000.000 VND
  • Chi trong kỳ: 2.000 USD x 23.700 VND/USD = 47.400.000 VND
  • Số dư USD cuối kỳ: 10.000 USD + 5.000 USD – 2.000 USD = 13.000 USD

Giá trị theo tỷ giá cuối kỳ: 13.000 USD x 23.800 VND/USD = 309.400.000 VND

Giá trị theo sổ sách (tính theo FIFO hoặc bình quân gia quyền): Giả sử theo FIFO, 10.000 USD đầu kỳ có giá trị 235.000.000 VND, 3.000 USD thu trong kỳ có giá trị 3.000 USD x 23.600 VND/USD = 70.800.000 VND. Tổng giá trị sổ sách là 235.000.000 VND + 70.800.000 VND = 305.800.000 VND.

Chênh lệch tỷ giá: 309.400.000 VND – 305.800.000 VND = 3.600.000 VND (Lãi)

Bút toán Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ:

Nợ TK 1122 (USD) 3.600.000 VND

Có TK 4131 (Lãi tỷ giá đánh giá lại) 3.600.000 VND

Kết chuyển cuối kỳ:

Nợ TK 4131 3.600.000 VND

Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính) 3.600.000 VND

Ví dụ về đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối năm

Tình huống: Tại ngày 31/12/2023, Công ty TOP dịch vụ kế toán có các số dư bằng USD như sau:

  • Tiền gửi ngân hàng (TK 1122): 20.000 USD (giá trị sổ sách: 470.000.000 VND)
  • Phải thu của khách hàng (TK 131): 15.000 USD (giá trị sổ sách: 350.000.000 VND)
  • Phải trả cho người bán (TK 331): 10.000 USD (giá trị sổ sách: 235.000.000 VND)
  • Tỷ giá USD/VND tại ngày 31/12/2023 do ngân hàng công bố:
  • Tỷ giá mua vào: 23.650 VND/USD
  • Tỷ giá bán ra: 23.750 VND/USD

Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh:

Tiền gửi ngân hàng (TK 1122):

  • Giá trị theo tỷ giá cuối năm (tỷ giá bán ra): 20.000 USD x 23.750 VND/USD = 475.000.000 VND
  • Chênh lệch tỷ giá: 475.000.000 VND – 470.000.000 VND = 5.000.000 VND (Lãi)

Phải thu của khách hàng (TK 131):

  • Giá trị theo tỷ giá cuối năm (tỷ giá bán ra): 15.000 USD x 23.750 VND/USD = 356.250.000 VND
  • Chênh lệch tỷ giá: 356.250.000 VND – 350.000.000 VND = 6.250.000 VND (Lãi)

Phải trả cho người bán (TK 331):

  • Giá trị theo tỷ giá cuối năm (tỷ giá mua vào): 10.000 USD x 23.650 VND/USD = 236.500.000 VND
  • Chênh lệch tỷ giá: 236.500.000 VND – 235.000.000 VND = 1.500.000 VND (Lãi)

Bút toán Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ:

Nợ TK 1122 5.000.000 VND

Nợ TK 131 6.250.000 VND

Có TK 4131 (Lãi tỷ giá đánh giá lại) 11.250.000 VND

Nợ TK 4131 (Lãi tỷ giá đánh giá lại) 1.500.000 VND

Có TK 331 1.500.000 VND

Kết chuyển cuối năm:

Nợ TK 4131 12.750.000 VND

Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính) 12.750.000 VND

Lưu ý về Thuế TNDN: Khoản lãi tỷ giá 6.250.000 VND từ đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản lãi tỷ giá 5.000.000 VND từ tiền gửi ngân hàng cũng không được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN. Khoản lãi tỷ giá 1.500.000 VND từ đánh giá lại khoản phải trả cho người bán sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN

TOP DICH VU KE TOAN
TOP dịch vụ kế toán – nơi kết nối các doanh nghiệp và công ty kế toán

Như vậy, TOP dịch vụ kế toán đã tổng hợp từ A => Z các vấn đề về Đánh giá Chênh Lệch Tỷ Giá cuối kỳ! Nếu còn vấn đề cần trao đổi hãy tham gia và thảo luận tại: Diễn đàn kế toán

5/5 - (2 votes)

Tin tức mới nhất

Đăng kí - dịch vụ kế toán

Đăng ký Top Dịch vụ Kế toán là cơ hội để Công ty Kế Toán của bạn tiếp cận đúng đối tượng khách hàng.

tin tức nổi bật

Thành lập công ty tại Bình Dương – Kế toán Vạn Phúc