Tài Khoản 111 Hạch Toán | Kết cấu | Sơ đồ chữ T là những thông tin quan trọng mà kế toán cần nắm vững và hạch toán đúng quy định vì Cán bộ Thuế rất hay kiểm tra. Việc hạch toán thiếu thận trọng có thể làm cho công ty gặp những rắt rối không đáng có.
Tài khoản 111 – Tiền mặt theo Thông tư 200/2014/TT-BTC là một tài khoản vô cùng quan trọng và thường xuyên phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp, do đó việc nắm vững các quy định liên quan là điều bắt buộc đối với mỗi kế toán viên.
Bài viết này nhằm mục đích tổng hợp đầy đủ thông tin một cách hệ thống, giúp các bạn kế toán dễ dàng tra cứu và áp dụng vào công việc thực tế. Lưu lại để mở ra nhanh chóng khi cần cùng TOP Dịch Vụ Kế toán bằng tổ hợp phím Ctrl + D
TK 111 theo thông tư 200 – theo Thông tư 200
Mục đích và Nguyên tắc Kế toán
Mục đích: Tài khoản 111 dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt (bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ) tại quỹ của doanh nghiệp.
Nguyên tắc:
- Chỉ hạch toán vào TK 111 khi thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt.
- Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo từng loại tiền (VND, ngoại tệ, vàng tiền tệ). Đối với ngoại tệ và vàng tiền tệ, phải theo dõi chi tiết theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
-
- Khi thu tiền: Ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế (tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản).
- Khi chi tiền: Ghi theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá đích danh. (Thông tư 200 cho phép áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá đích danh. Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp và áp dụng nhất quán).
- Cuối kỳ kế toán năm, số dư ngoại tệ trên TK 111 phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm cuối kỳ (tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kỳ được ghi nhận vào doanh thu tài chính hoặc chi phí tài chính.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế và đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt của kế toán. Chênh lệch (nếu có) phải được báo cáo kịp thời để xử lý theo quy định.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt phải hạch toán vào TK 3386 (Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược) hoặc TK 344 (Nhận ký quỹ, ký cược) chứ không hạch toán vào TK 111.
Đố các bạn khi đánh gì lại nguyên giá thì chênh lệch hạch toán vào tài khoản nào?
Sổ sách Kế toán liên quan đến Tiền mặt
Khi kế toán làm việc không chỉ là hạch toán mà còn là về các sổ sách và chứng từ. Sau đây là các sổ sách và chứng từ liên quan đến tài khoản 111 – Tiền mặt
- Sổ quỹ tiền mặt (mở theo từng loại tiền: VND, ngoại tệ, vàng tiền tệ).
- Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 111.
- Các chứng từ gốc: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Biên bản kiểm kê quỹ, Bảng kiểm kê quỹ…
Tài khoản 111 có số dư bên nào?
Một số vấn đề cần chú ý kiểm tra sổ sách tài khoản 111 mà các kế toán cần lưu ý như sau:
- Tài khoản 111 có số dư bên nào?: Có số dư bên NỢ. Nếu mở bảng cân đối phát sinh mà số dư bên CÓ là phải kiểm tra lại.
- Kiểm tra theo ngày của sổ quỷ tiền mặt: Kế ngày không được âm.
Có thể bạn quan tâm: Cách định khoản Kế Toán cơ bản
Sau khi điểm qua về nguyên tắt, sổ sách và số dư cuối kỳ vậy hãy cùng TOP Dịch Vụ Kế Toán tìm hiểu về Kết cấu Tài khoản 111 ngay sau đây để biết cách xác định khi nào là NỢ, khi nào là CÓ

Kết cấu Tài khoản 111
Tài khoản 111
Bên Nợ: Phản ánh các khoản tiền mặt nhập quỹ.
- Tiền Việt Nam và ngoại tệ: Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ; thu hồi nợ phải thu; thu tiền vay; nhận vốn góp của chủ sở hữu; thu tiền từ Ngân hàng rút về nhập quỹ; các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt.
- Vàng tiền tệ: Nhập quỹ vàng tiền tệ.
Bên Có: Phản ánh các khoản tiền mặt xuất quỹ.
- Tiền Việt Nam và ngoại tệ: Chi tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản cố định; thanh toán các khoản nợ phải trả; trả lương cho người lao động; chi tiền nộp vào Ngân hàng; chi tiền cho các mục đích khác bằng tiền mặt.
- Vàng tiền tệ: Xuất quỹ vàng tiền tệ.
Số dư Bên Nợ: Phản ánh số tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ) còn tồn quỹ cuối kỳ.
Tài khoản 111 có mấy tài khoản cấp 2
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ.
- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ theo nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ vàng tiền tệ tại quỹ theo số lượng, giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
Diễn đàn kế toán: Nơi cộng đồng kế toán Việt Nam tìm việc | Thực tập | Thảo luận và học hỏi về kế toán, thuế & công nghệ mới nhất đang áp dụng
Trong khi học chắc các bạn cũng đã không ít lần cảm thấy kiến thức khô khan và tìm đến các sơ đồ chữ T trong kế toán. Vậy sơ đồ chữ T là gì? Sơ đồ chữ T tài khoản 111 ra sao? Hãy cùng TOP dịch vụ kế toán tìm hiểu ngay sau đây
Sơ đồ chữ T tài khoản 111
Tài khoản 111 là phản ánh dòng tiền trong doanh nghiệp. Việc hạch toán đúng và đủ các nghiệp vụ liên quan đến Tài khoản 111 theo Thông tư 200/2014/TT-BTC không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác tình hình tài chính mà còn là cơ sở để kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu chi, hạn chế rủi ro và phục vụ công tác quản lý hiệu quả.
- Sơ đồ chữ T (T-account) là một khái niệm cơ bản và cực kỳ quan trọng trong kế toán, được sử dụng để hình dung và theo dõi sự thay đổi của số dư trong từng tài khoản kế toán do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nó có hình dạng giống chữ “T” in hoa, do đó có tên gọi là “sơ đồ chữ T”
- Sơ đồ chữ T tài khoản 111: Phản ánh trực quan hóa cách hạch toán và 1 số nghiệp vụ cơ bản giúp các kế toán dễ hình dung và ghi nhớ bản chất. Từ đó giúp việc học kế toán trở nên trực quan và dễ dàng hơn.
-
sơ đồ chữ t tài khoản 111
Để nâng cao khả năng ghi nhớ hãy cùng TOP dịch vụ kế toán hạch toán 1 vài nghiệp vụ kế toán nhập quỷ tiền mặt và chi tiền cơ bản nhất ngay sau đây:
Hạch toán tài khoản 111
Dưới đây là một số bút toán tiêu biểu liên quan đến Tài khoản 111 – Tiền mặt
Nhập quỹ tiền mặt định khoản
Thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp – nếu có)
Thu nợ từ khách hàng bằng tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 131 (Phải thu của khách hàng)
Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112 (Tiền gửi Ngân hàng)
Nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 411 (Vốn đầu tư của chủ sở hữu)
Vay ngắn hạn, dài hạn nhận bằng tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 341 (Vay và nợ thuê tài chính)
Hạch toán chi tiền mặt
Chi tiền mặt mua hàng hóa, nguyên vật liệu nhập kho:
Nợ TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu), TK 156 (Hàng hóa) (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ – nếu có)
Có TK 111 (tổng giá thanh toán)
Chi tiền mặt thanh toán cho người bán:
Nợ TK 331 (Phải trả cho người bán)
Có TK 111
Chi tiền mặt trả lương cho người lao động:
Nợ TK 334 (Phải trả người lao động)
Có TK 111
Nộp tiền mặt vào Ngân hàng:
Nợ TK 112
Có TK 111
Xuất quỹ tiền mặt tạm ứng cho nhân viên:
Nợ TK 141 (Tạm ứng)
Có TK 111
Hạch toán phạt chậm nộp thuế GTGT bằng tiền mặt
Cuối kỳ Hạch toán đánh giá chênh lệch tỷ giá số dư ngoại tệ
Nếu phát sinh lãi tỷ giá:
Nợ TK 1112 (phần chênh lệch tăng)
Có TK 413 (Hạch toán chi tiền mặt)
Nếu phát sinh lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 (Hạch toán chi tiền mặt)
Có TK 1112 (phần chênh lệch giảm)

TOP dịch vụ kế toán – nơi kết nối các doanh nghiệp và công ty kế toán, khai thuế, báo cáo thuế uy tín – chuyên nghiệp – giá rẻ – trọn gói toàn quốc.
Hy vọng với những thông tin chi tiết và đầy đủ trên, các bạn kế toán sẽ tự tin hơn trong việc xử lý các nghiệp vụ liên quan đến Tài khoản 111. Chúc các bạn luôn thành công trong công việc!